Trong Java, if else và switch case đều là các câu lệnh điều kiện để kiểm tra điều kiện và thực thi các hành động khác nhau dựa trên kết quả kiểm tra. Nay cùng sharecs.net tìm hiểu và so sánh if else và switch case xem khác nhau và cách sử dụng như thế nào nha.
So sánh If Else và Switch Case
Cú pháp :
Cú pháp if-else như sau:
if (condition) {
// code to be executed if the condition is true
} else {
// code to be executed if the condition is false
}
Cú pháp switch-case như sau:
switch(expression) {
case value1:
// code to be executed if expression matches value1
break;
case value2:
// code to be executed if expression matches value2
break;
...
default:
// code to be executed if expression doesn't match any of the above cases
}
Tác dụng :
if-else và switch-case đều được sử dụng để kiểm tra điều kiện và thực hiện các hành động khác nhau dựa trên kết quả kiểm tra.
Tuy nhiên, if-else thường được sử dụng khi kiểm tra một điều kiện đơn lẻ và các điều kiện có thể khác nhau. Trong khi đó, switch-case thường được sử dụng khi kiểm tra nhiều giá trị khác nhau cho một biến và các giá trị đó được xử lý tương ứng.
Hiệu suất :
Về hiệu suất, switch-case thường được xử lý nhanh hơn khi có nhiều giá trị khác nhau được xử lý. Điều này là do switch-case sử dụng bảng băm để tìm kiếm giá trị, trong khi if-else sẽ kiểm tra mỗi điều kiện một cách tuần tự.
Tuy nhiên, khi kiểm tra một điều kiện đơn lẻ, if-else và switch-case có hiệu suất tương đương nhau.
Tóm lại, if-else và switch-case đều là các câu lệnh điều kiện trong Java. Tuy nhiên, chúng có những điểm khác nhau về cú pháp, tác dụng và hiệu suất và được sử dụng cho các mục đích khác nhau.
Khi nào nên dùng if else hay switch-case
Khi chúng ta đã nhận biết được so sánh if else và switch case, do đó việc nên sử dụng loại nào tùy thuộc vào mục đích của chương trình và kiểu kiểm tra điều kiện được sử dụng.
- if-else thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Kiểm tra một điều kiện đơn lẻ, ví dụ: xác định xem một số nguyên có phải là số dương hay không.
- Kiểm tra các điều kiện khác nhau, ví dụ: kiểm tra tuổi của người dùng để xác định xem họ thuộc nhóm tuổi nào.
- Thực hiện các hành động phức tạp hơn, ví dụ: kiểm tra một giá trị đầu vào và xử lý tương ứng, ví dụ: kiểm tra loại hình hợp đồng của một khách hàng và tính toán chi phí tương ứng.
- switch-case thường được sử dụng trong các trường hợp sau:
- Kiểm tra nhiều giá trị khác nhau cho một biến, ví dụ: xác định loại hình hợp đồng của một khách hàng.
- Các giá trị đầu vào có giới hạn cụ thể, ví dụ: kiểm tra kết quả của một trò chơi để xác định hành động tiếp theo của người chơi.
- Thực hiện các hành động đơn giản, ví dụ: xử lý tương ứng với các giá trị khác nhau của một biến, ví dụ: đổi màu sắc của một vật thể.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, việc sử dụng if-else hoặc switch-case còn phụ thuộc vào kiểu dữ liệu, số lượng giá trị cần kiểm tra, độ phức tạp của hành động và các yếu tố khác trong chương trình. Chúng ta cần cân nhắc và đánh giá để lựa chọn câu lệnh điều kiện phù hợp cho mục đích sử dụng.
Cảm ơn các bạn đã ghé thăm. Chúc các bạn thành công!